Hiệp định Paris 1973
HIỆP ĐỊNH CHẤM DỨT CHIẾN TRANH LẬP LẠI HÒA BÌNH Ở VIỆT NAM
Các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam,
Nhằm mục đích chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam trên cơ sở tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam và quyền tự quyết của nhân dân miền Nam Việt Nam, góp phần củng cố hòa bình ở châu Á và thế giới,
Đã thảo luận, cam kết tôn trọng và thi hành những điều khoản sau đây:
Chương I: CÁC QUYỀN DÂN TỘC CƠ BẢN CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM
Điều 1:
Hoa Kỳ và các nước khác tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam như Hiệp định Giơ-ne-vơ năm một nghìn
chín trăm năm mươi tư về Việt Nam đã công nhận.
Chương II: CHẤM DỨT CHIẾN SỰ - RÚT QUÂN
Điều 2:
Một cuộc ngừng bắn sẽ được thực hiện trên khắp miền Nam Việt Nam kể từ
hai mươi bốn giờ (giờ GMT), ngày hai mươi bảy tháng giêng năm một nghìn
chín trăm bảy mươi ba.
Cùng ngày giờ nói trên, Hoa Kỳ sẽ chấm
dứt mọi hoạt động quân sự của Hoa Kỳ chống lãnh thổ Việt Nam dân chủ
cộng hòa bằng mọi lực lượng trên bộ, trên không, trên biển bất cứ từ đâu
tới, và sẽ chấm dứt việc thả mìn tại vùng biển, các cảng và sông ngòi
của Việt Nam dân chủ cộng hoà. Hoa Kỳ sẽ tháo gỡ, làm mất hiệu lực vĩnh
viễn, phá huỷ tất cả những mìn ở vùng biển, các cảng và sông ngòi ở miền
Bắc Việt Nam ngay sau khi Hiệp định này có hiệu lực.
Việc chấm dứt chiến sự nói trong điều này là vững chắc và không thời hạn.
Điều 3:
Các bên cam kết giữ vững ngừng bắn, bảo đảm hòa bình lâu dài và vững chắc.
Bắt đầu từ khi ngừng bắn:
a) Các lực lượng của Hoa Kỳ và của các nước ngoài khác đồng minh của
Hoa Kỳ và của Việt Nam cộng hòa sẽ ở nguyên vị trí của mình trong lúc
chờ đợi thực hiện kế hoạch rút quân. Ban liên hợp quân sự bốn bên nói
trong Điều 16 sẽ quy định những thể thức.
b) Các lực lượng vũ
trang của hai bên miền Nam Việt Nam sẽ ở nguyên vị trí của mình. Ban
liên hợp quân sự hai bên nói trong Điều 17 sẽ quy định vùng do mỗi bên
kiểm soát và những thể thức trú quân.
c) Các lực lượng chính
quy thuộc mọi quân chủng và binh chủng và các lực lượng không chính quy
của các bên ở miền Nam Việt Nam phải ngừng mọi hành động tấn công nhau
và triệt để tuân theo những điều quy định sau đây:
– Ngăn cấm mọi hoạt động vũ lực trên bộ, trên không và trên biển;
– Ngăn cấm mọi hành động đối địch, khủng bố và trả thù của cả hai bên.
Điều 4:
Hoa Kỳ sẽ không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
Điều 5:
Trong thời hạn sáu mươi ngày kể từ ngày ký Hiệp định này, sẽ hoàn thành
việc rút hoàn toàn khỏi miền Nam Việt Nam mọi quân đội, cố vấn quân sự
và nhân viên quân sự, kể cả nhân viên quân sự kỹ thuật, nhân viên quân
sự liên quan đến chương trình bình định, vũ khí, đạn dược và công cụ
chiến tranh của Hoa Kỳ và các nước ngoài khác đã nói ở Điều 3(a). Cố vấn
quân sự của các nước nói trên cho tất cả các tổ chức bán quân sự và lực
lượng cảnh sát cũng sẽ rút trong thời hạn đó.
Điều 6:
Việc huỷ bỏ tất cả các căn cứ quân sự ở miền Nam Việt Nam của Hoa Kỳ và
các nước ngoài khác đã nói ở Điều 3(a) sẽ hoàn thành trong thời hạn sáu
mươi ngày kể từ khi ký Hiệp định này.
Điều 7:
Từ khi
thực hiện ngừng bắn cho đến ngày thành lập chính phủ quy định trong Điều
9(b) và Điều 14 của Hiệp định này, hai miền Nam Việt Nam không được
nhận đưa vào miền Nam Việt Nam quân đội, cố vấn quân sự và nhân viên
quân sự, kể cả nhân viên quân sự kỹ thuật, vũ khí, đạn dược và dụng cụ
chiến tranh.
Hai bên miền Nam được phép từng thời gian thay thế
vũ khí, đạn dược, dụng cụ chiến tranh đã bị phá huỷ, hư hỏng, hao mòn
hoặc dùng hết từ sau khi ngừng bắn, trên cơ sở một đổi một, cùng đặc
điểm và tính năng, có sự kiểm soát của Ban liên hợp quân sự hai bên miền
Nam Việt Nam và của Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát.
Chương III: VIỆC TRAO TRẢ NHÂN VIÊN QUÂN SỰ BỊ BẮT, THƯỜNG DÂN NƯỚC
NGOÀI BỊ BẮT VÀ NHÂN VIÊN DÂN SỰ VIỆT NAM BỊ BẮT VÀ GIAM GIỮ
Điều 8:
a) Việc trao trả những nhân viên quân sự của các bên bị bắt và thường
dân nước ngoài của các bên bị bắt sẽ tiến hành song song và hoàn thành
không chậm hơn ngày hoàn thành việc rút quân nói trong Điều 5. Các bên
sẽ trao đổi danh sách đầy đủ những nhân viên quân sự và thường dân nước
ngoài của các bên bị bắt nói trên vào ngày ký kết Hiệp định này.
b) Các bên sẽ giúp đỡ nhau tìm kiếm tin tức về những nhân viên quân sự
của các bên và thường dân nước ngoài của các bên bị mất tích trong chiến
đấu, xác định vị trí bảo quản mồ mả của những người bị chết, nhằm tạo
điều kiện dễ dàng cho việc cất bốc và hồi hương hài cốt và có những biện
pháp khác cần thiết để tìm kiếm tin tức những người còn coi là mất tích
trong chiến đấu.
c) Vấn đề trao trả các nhân viên dân sự Việt
Nam bị bắt và giam giữ ở miền Nam Việt Nam sẽ do hai bên miền Nam Việt
Nam giải quyết trên cơ sở những nguyên tắc của Điều 21(b) của Hiệp định
đình chỉ chiến sự ở Việt Nam ngày hai mươi tháng bảy năm một nghìn chín
trăm năm mươi tư. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ làm điều đó trên tinh
thần hòa giải và hòa hợp dân tộc, nhằm chấm dứt thù hằn, giảm bớt đau
khổ và đoàn tụ các gia đình. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ gắng hết sức
mình để giải quyết vấn đề này trong vòng chín mươi ngày sau khi ngừng
bắn có hiệu lực.
Chương IV: VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TỰ QUYẾT CỦA NHÂN DÂN MIỀN NAM VIỆT NAM
Điều 9:
Chính phủ Hoa Kỳ và Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa cam kết tôn
trọng những nguyên tắc thực hiện quyền tự quyết của nhân dân miền Nam
Việt Nam dưới đây:
a) Quyền tự quyết của nhân dân miền Nam Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm và phải được tất cả các nước tôn trọng.
b) Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của
miền Nam Việt Nam thông quan tổng tuyển cử thật sự tự do và dân chủ, có
giám sát quốc tế.
c) Các nước ngoài sẽ không được áp đặt bất cứ xu hướng chính trị hoăc cá nhân nào đối với nhân dân miền Nam Việt Nam.
Điều 10:
Hai bên miền Nam Việt Nam cam kết tôn trọng ngừng bắn và giữ vững hòa
bình ở miền Nam Việt Nam; giải quyết các vấn đề tranh chấp bằng thương
lượng và tránh mọi xung đột bằng vũ lực.
Điều 11:
Ngay sau khi ngừng bắn, hai bên miền Nam Việt Nam sẽ:
– Thực hiện hòa giải và hòa hợp dân tộc, xóa bỏ thù hằn, cấm mọi hành
động trả thù và phân biệt đối xử với những cá nhân hoặc tổ chức đã hợp
tác với bên này hoặc bên kia;
– Bảo đảm các quyền tự do dân chủ của
nhân dân: tự do cá nhân, tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp,
tự do tổ chức, tự do hoạt động chính trị, tự do tín nguỡng, tự do đi
lại, tự do cư trú, tự do làm ăn sinh sống, quyền tư hữu tài sản và quyền
tự do kinh doanh.
Điều 12:
a) Ngay sau khi ngừng bắn, hai
bên miền Nam Việt Nam sẽ hiệp thương trên tinh thần hòa giải và hòa hợp
dân tộc, tôn trọng lẫn nhau và không thôn tính nhau để thành lập Hội
đồng quốc gia hòa giải và hòa hợp dân tộc gồm ba thành phần ngang nhau.
Hội đồng sẽ làm việc theo nguyên tắc nhất trí. Sau khi Hội đồng quốc gia
hòa giải và hòa hợp dân tộc nhậm chức, hai bên miền Nam Việt Nam sẽ
hiệp thương để thành lập các hội đồng cấp dưới. Hai bên miền Nam Việt
Nam sẽ ký một hiệp định về các vấn đề nội bộ của miền Nam Việt Nam càng
sớm càng tốt, và sẽ làm hết sức mình để thực hiện việc này trong vòng
chín mươi ngày sau khi ngừng bắn có hiệu lực, phù hợp với nguyện vọng
của nhân dân miền Nam Việt Nam là hòa bình, độc lập và dân chủ.
b) Hội đồng quốc gia hòa giải và hòa hợp dân tộc có nhiệm vụ đôn đốc
hai bên miền Nam Việt Nam thi hành Hiệp định này, thực hiện hòa giải và
hòa hợp dân tộc, bảo đảm tự do dân chủ. Hội đồng quốc gia hòa giải và
hòa hợp dân tộc sẽ tổ chức tổng tuyển cử tự do và dân chủ như đã nói
trong Điều 9(b) và quy định thủ tục và thể thức của cuộc tổng tuyển cử
này. Các cơ quan quyền lực mà cuộc tổng tuyển cử đó sẽ bầu ra sẽ do hai
bên miền Nam Việt Nam thông qua hiệp thuơng mà thỏa thuận. Hội đồng quốc
gia hòa giải và hòa hợp dân tộc cũng sẽ quy định thủ tục và thể thức
tuyển cử địa phuơng theo như hai bên miền Nam Việt Nam thỏa thuận.
Điều 13:
Vấn đề lực luợng vũ trang Việt Nam ở miền Nam Việt Nam sẽ do hai bên
miền Nam Việt Nam giải quyết trên tinh thần hòa giải và hòa hợp dân tộc,
bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau, không có sự can thiệp của nước ngoài,
phù hợp với tình hình sau chiến tranh. Trong số những vấn đề hai bên
miền Nam Việt Nam thảo luận có các biện pháp giảm số quân của họ và phục
viên số quân đã giảm. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ hoàn thành việc đó
càng sớm càng tốt.
Điều 14:
Miền Nam Việt Nam thực
hiện chính sách đối ngoại hòa bình, độc lập. Miền Nam Việt Nam sẵn sàng
thiết lập quan hệ với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị
và xã hội trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau và nhận viện
trợ kinh tế, kỹ thuật của bất cứ nước nào không kèm theo điều kiện chính
trị. Vấn đề nhận viện trợ quân sự sau này cho miền Nam Việt Nam sẽ
thuộc thẩm quyền của chính phủ được thành lập sau tổng tuyển cử ở miền
Nam nói trong Điều 9(b).
Chương V: VẤN ĐỀ THỐNG NHẤT NƯỚC VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ QUAN HỆ GIỮA MIỀN BẮC VÀ MIỀN NAM VIỆT NAM
Điều 15:
Việc thống nhất nước Việt Nam sẽ được thực hiện từng bước bằng phương
pháp hòa bình trên cơ sở bàn bạc và thỏa thuận giữa miền Bắc và miền Nam
Việt Nam, không bên nào cuỡng ép hoặc thôn tính bên nào và không có sự
can thiệp của nước ngoài. Thời gian thống nhất sẽ do miền Bắc và miền
Nam Việt Nam thỏa thuận.
Trong khi chờ đợi thống nhất:
a) Giới tuyến quân sự giữa hai miền tại vĩ tuyến thứ mười bảy chỉ là
tạm thời và không phải là một ranh giới về chính trị hoặc về lãnh thổ
như quy định trong đoạn 6 của Tuyên bố cuối cùng của Hội nghị Giơ-ne-vơ
năm một nghìn chín trăm năm mươi tư.
b) Miền Bắc và miền Nam Việt Nam sẽ tôn trọng khu phi quân sự ở hai bên giới tuyến quân sự tạm thời.
c) Miền Bắc và miền Nam Việt Nam sẽ sớm bắt đầu thương lượng nhằm lập
lại quan hệ bình thường về nhiều mặt. Trong các vấn đề sẽ được thương
lượng, có vấn đề thể thức đi lại dân sự qua giới tuyến quân sự tạm thời.
d) Miền Bắc và miền Nam Việt Nam sẽ không tham gia bất cứ liên minh
quân sự hoặc khối quân sự nào và không cho phép nước ngoài có căn cứ
quân sự, quân đội, cố vấn quân sự và nhân viên quân sự trên đất mình,
như Hiệp định Giơ-ne-vơ năm một nghìn chín trăm năm mươi tư về Việt Nam
quy định.
Chương VI: CÁC BAN LIÊN HỢP QUÂN SỰ, ỦY BAN QUỐC TẾ KIỂM SOÁT VÀ GIÁM SÁT, HỘI NGHỊ QUỐC TẾ
Điều 16:
a) Các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam sẽ cử ngay đại diện để
thành lập Ban liên hợp quân sự bốn bên có nhiệm vụ phối hợp hành động
của các bên trong việc thực hiện các điều khoản sau đây của Hiệp định
này:
– Đoạn đầu của Điều 2 về việc thực hiện ngừng bắn trên khắp miền Nam Việt Nam;
– Điều 3(a) về việc ngừng bắn của lực lượng của Hoa Kỳ và của các nước ngoài khác nói trong điều này;
– Điều 3(c) về việc ngừng bắn giữa tất cả các bên ở miền Nam Việt Nam;
– Điều 5 về việc rút ra khỏi miền Nam Việt Nam quân đội của Hoa Kỳ và quân đội của các nước ngoài khác đã nói ở Điều 3(a);
– Điều 6 về việc hủy bỏ các căn cứ quân sự ở miền Nam Việt Nam của Hoa Kỳ và của các nước ngoài khác đã nói ở Điều 3(a);
– Điều 8(a) về việc trao trả những nhân viên quân sự của các bên bị bắt và thường dân nước ngoài của các bên bị bắt;
– Điều 8(b) về việc các bên giúp đỡ nhau tìm kiếm tin tức về những nhân
viên quân sự của các bên và thường dân nước ngoài của các bên bị mất
tích trong chiến đấu;
b) Ban liên hợp quân sự bốn bên sẽ làm việc
theo nguyên tắc hiệp thương và nhất trí. Những vấn đề bất đồng sẽ chuyển
cho Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát.
c) Ban liên hợp quân
sự bốn bên sẽ bắt đầu hoạt động ngay sau khi ký kết Hiệp định này và
chấm dứt hoạt động trong thời gian sáu mươi ngày, sau khi việc rút quân
của Hoa Kỳ và quân của các nước ngoài khác đã nói ở Điều 3(a) và việc
trao trả nhân viên quân sự của các bên bị bắt và thuờng dân nước ngoài
của các bên bị bắt đã hoàn thành.
d) Bốn bên sẽ thỏa thuận ngay về tổ chức, thể thức làm việc, phương pháp hoạt động và chi phí của Ban liên hợp quân sự bốn bên.
Điều 17:
a) Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ cử ngay đại diện để thành lập Ban liên
hợp quân sự hai bên có nhiệm vụ bảo đảm sự phối hợp hành động của hai
bên miền Nam Việt Nam trong việc thực hiện các điều khoản sau đây của
Hiệp định này:
– Đoạn đầu của Điều 2 về việc thực hiện ngừng
bắn trên khắp miền Nam Việt Nam, sau khi Ban liên hợp quân sự bốn bên
chấm dứt hoạt động của mình;
– Điều 3(b) về việc ngừng bắn giữa hai bên miền Nam Việt Nam;
– Điều 3(c) về việc ngừng bắn giữa tất cả các bên ở miền Nam Việt Nam,
sau khi Ban liên hợp quân sự bốn bên chấm dứt hoạt động của mình;
– Điều 7 về việc không được đưa quân đội vào miền Nam Việt Nam và tất cả những điều khoản khác của điều này;
– Điều 8(c) về vấn đề trao trả các nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ ở miền Nam Việt Nam;
– Điều 13 về việc giảm số quân của hai bên miền Nam Việt Nam và phục viên quân số đã giảm;
b) Những vấn đề bất đồng sẽ chuyển cho Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát;
c) Sau khi Hiệp định này được ký kết, Ban liên hợp quân sự hai bên sẽ
thỏa thuận ngay những biện pháp và tổ chức nhằm thực hiện ngừng bắn và
giữ gìn hòa bình ở miền Nam Việt Nam;
Điều 18:
a) Sau khi ký kết Hiệp định này, thành lập ngay Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát.
b) Cho đến khi Hội nghị quốc tế nói ở Điều 19 có những sắp xếp dứt
khoát, Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát việc thi hành những điều
khoản sau đây của Hiệp định này:
– Đoạn đầu của Điều 2 về việc thực hiện ngừng bắn trên khắp miền Nam Việt Nam;
– Điều 3(a) về việc ngừng bắn của lực lượng của Hoa Kỳ và của các nước ngoài khác nói trong điều này;
– Điều 3(c) về việc ngừng bắn giữa tất cả các bên ở miền Nam Việt Nam;
– Điều 5 về việc rút ra khỏi miền Nam Việt Nam quân đội của các nước ngoài khác đã nói ở Điều 3(a);
– Điều 6 về việc hủy bỏ các căn cứ quân sự ở miền Nam Việt Nam của Hoa Kỳ và của các nước ngoài khác đã nói ở Điều 3(a).
– Điều 8(a) về việc trao trả những nhân viên quân sự của các bên bị bắt và thường dân nước ngoài của các bên bị bắt.
Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát lập những tổ kiểm soát để làm
những nhiệm vụ của mình. Bốn bên sẽ thỏa thuận ngay về chỗ đóng và sự
hoạt động của các tổ đó. Các bên sẽ làm dễ dàng cho hoạt động của các tổ
đó.
c) Cho đến khi Hội nghị quốc tế có những sắp xếp dứt
khoát, Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát sẽ báo cáo với hai bên miền
Nam Việt Nam những vấn đề về việc kiểm soát và giám sát việc thi hành
những điều khoản sau đây của Hiệp định này:
– Đoạn đầu của Điều
2 về việc thực hiện ngừng bắn trên khắp miền Nam Việt Nam, sau khi Ban
liên hợp quân sự bốn bên chấm dứt hoạt động của mình;
– Điều 3(b) về việc ngừng bắn giữa hai bên miền Nam Việt Nam;
– Điều 3(c) về việc ngừng bắn giữa tất cả các bên ở miền Nam Việt Nam,
sau khi Ban liên hợp quân sự bốn bên chấm dứt hoạt động của mình;
– Điều 7 về việc không được đưa quân đội vào miền Nam Việt Nam và tất cả các điều khoản khác của điều này;
– Điều 8(c) về vấn đề trao trả các nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ ở miền Nam Việt Nam;
– Điều 9(b) về tổng tuyển cử tự do và dân chủ ở miền Nam Việt Nam;
– Điều 13 về việc giảm số quân của hai bên miền Nam Việt Nam và việc phục viên số quân giảm.
Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát lập những tổ kiểm soát để làm
nhiệm vụ của mình. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ thỏa thuận ngay về chỗ
đóng và sự hoạt động của các tổ đó. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ làm dễ
dàng cho hoạt động của các tổ đó.
d) Ủy ban quốc tế kiểm soát
và giám sát sẽ gồm đại diện của bốn nước: Ba Lan, Ca-na-đa, Hung-ga-ri,
In-đô-nê-xi-a. Các thành viên của Ủy ban quốc tế sẽ luân phiên làm Chủ
tịch trong từng thời gian do Ủy ban quốc tế quy định.
e) Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát thi hành nhiệm vụ của mình theo nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của miền Nam Việt Nam.
f) Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát làm việc theo nguyên tắc hiệp thương và nhất trí.
g) Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát sẽ bắt đầu hoạt động khi ngừng
bắn có hiệu lực ở Việt Nam. Đối với các điều khoản liên quan đến bốn bên
nói trong Điều 18(b), Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát chấm dứt
hoạt động của mình khi nhiệm vụ kiểm soát và giám sát của Ủy ban đối với
các điều khoản đó đã hoàn thành. Đối với các điều khoản liên quan đến
hai bên miền Nam Việt Nam nói ở Điều 18(c), Ủy ban quốc tế kiểm soát và
giám sát chấm dứt hoạt động của mình theo yêu cầu của chính phủ được
thành lập sau Tổng tuyển cử ở miền Nam Việt Nam nói ở Điều 9(b).
h) Bốn bên sẽ thỏa thuận ngay về tổ chức, phương tiện hoạt động và chi
phí của Ủy ban quốc tế kiểm soát và giám sát. Mối quan hệ giữa Ủy ban
quốc tế và Hội nghị quốc tế sẽ do Ủy ban quốc tế và Hội nghị quốc tế
thỏa thuận.
Điều 19:
Các bên thỏa thuận về việc triệu
tập một Hội nghị quốc tế trong vòng ba mươi ngày kể từ khi ký Hiệp định
này để ghi nhận các Hiệp định đã ký kết; bảo đảm chấm dứt chiến tranh,
giữ vững hòa bình ở Việt Nam, tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của
nhân dân Việt Nam và quyền tự quyết của nhân dân miền Nam Việt Nam; góp
phần vào hòa bình và bảo đảm hòa bình ở Đông Dương.
Hoa Kỳ và
Việt Nam dân chủ cộng hòa, thay mặt các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về
Việt Nam, sẽ đề nghị các bên sau đây tham gia Hội nghị quốc tế này: Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Pháp, Liên bang Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Xô-viết, Liên hiệp Vương quốc Anh, bốn nước trong Ủy ban quốc tế
kiểm soát và giám sát và Tổng thư ký Liên hợp quốc, cùng với các bên
tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam.
Chương VII: ĐỐI VỚI CAM-PU-CHIA VÀ LÀO
Điều 20:
a) Các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam phải triệt để tôn trọng
Hiệp định Giơ-ne-vơ năm một nghìn chín trăm năm mươi tư về Cam-pu-chia
và Hiệp định Giơ-ne-vơ năm một nghìn chín trăm sáu mươi hai về Lào đã
công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Cam-pu-chia và nhân dân
Lào: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ các nước đó.
Các bên phải tôn trọng nền trung lập của Cam-pu-chia và Lào.
Các bên tham gia Hội nghị Pa-ri về Việt Nam cam kết không dùng lãnh thổ
của Cam-pu-chia và lãnh thổ của Lào để xâm phạm chủ quyền và an ninh của
nhau và của các nước khác.
b) Các nước ngoài sẽ chấm dứt mọi
hoạt động quân sự ở Cam-pu-chia và Lào, rút hết và không đưa trở lại vào
hai nuớc đó quân đội, cố vấn quân sự và nhân viên quân sự, vũ khí, đạn
dược và dụng cụ chiến tranh.
c) Công việc nội bộ của Cam-pu-chia và Lào phải do nhân dân mỗi nước này giải quyết, không có sự can thiệp của nước ngoài.
d) Những vấn đề liên quan giữa các nuớc Đông Dương sẽ do các bên Đông
Dương giải quyết, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ của nhau và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Chương VIII: QUAN HỆ GIỮA HOA KỲ VÀ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Điều 21:
Hoa Kỳ mong rằng Hiệp định này sẽ mang lại một thời kỳ hòa giải với
Việt Nam dân chủ cộng hòa cũng như với tất cả các dân tộc ở Đông Dương.
Theo chính sách truyền thống của mình, Hoa Kỳ sẽ đóng góp vào việc hàn
gắn vết thương chiến tranh và công việc xây dựng sau chiến tranh ở Việt
Nam dân chủ cộng hòa và toàn Đông Dương.
Điều 22:
Việc
chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam và việc thực hiện
triệt để Hiệp định này sẽ tạo điều kiện thiết lập quan hệ mới, bình đẳng
và cùng có lợi giữa Hoa Kỳ và Việt Nam dân chủ cộng hòa, trên cơ sở tôn
trọng độc lập, chủ quyền của nhau và không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau. Đồng thời, những việc đó sẽ bảo đảm hòa bình vững chắc ở
Việt Nam và góp phần giữ gìn hòa bình lâu dài ở Đông Dương và Đông Nam
Á.
Chương IX: NHỮNG ĐIỀU KHOẢN KHÁC
Điều 23:
Hiệp
định này sẽ có hiệu lực khi đại diện toàn quyền của các bên tham gia Hội
nghị Pa-ri về Việt Nam ký. Tất cả các bên có liên quan sẽ thi hành
triệt để Hiệp định này và các Nghị định thư của Hiệp định.
Làm
tại Pa-ri ngày hai mươi bảy tháng giêng năm một nghìn chín trăm bảy mươi
ba, bằng tiếng Anh và tiếng Việt Nam. Bản tiếng Anh và tiếng Việt Nam
đều là những văn bản chính thức và có giá trị như nhau.
(FB Tin Vui)
Trong hình là chữ ký các bên.
Không có nhận xét nào :
Đăng nhận xét