LỰC LƯỢNG PHÒNG VỆ NHẬT BẢN
(Japan Ground Self-Defense Force):
Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản được tổ chức thành 5 Quân khu Phòng vệ Quốc gia:
Bản đồ phân chia quân khu của Nhật Bản
- Quân khu miền Bắc (Northern Army), BTL đặt tại Sapporo, Hokkaido
- Quân khu miền Đông Bắc (North Eastern Army) BTL đặt tại Sendai, Miyagi
- Quân khu miền Đông (Eastern Army) BTL đặt tại Nerima, Tokyo
- Quân khu miền Trung (Central Army) BTL đặt tại Itami, Hyogo
- Quần khu miền Tây (Western Army) BTL đặt tại Kumamoto, Kumamoto
Gồm có 156.000 binh sĩ chiến đấu tinh nhuệ, chia làm 8 sư đoàn bộ
binh tác chiến, 1 sư đoàn thủy quân lục chiến, 1 lữ đoàn nhảy dù, 1 lữ
đoàn trực thăng vận, một số lữ đoàn độc lập và khoảng 15.000 quân trong
các ngành yểm trợ như: truyền tin, công binh, khí tài điện tử, quân nhu,
quân y, tiếp vận, v.v… Mỗi sư đoàn trung bình có 7.000 đến 9.000 quân,
mỗi lữ đoàn có từ 3.000 đến 4.000 quân. Vũ khí cá nhân cho bộ binh có
các loại Howa Type 89 có trên 110.500 khẩu, Howa Type 64 có 230.000
khẩu, súng máy Sumitomo MINIMI có khoảng 4.250 khẩu, tất cả đều sử dụng
đạn 5.56 mm. Đại liên Sumitomo M2 cở 12.7 mm và nhiều các loại súng
khác.
Súng trường Howa Type 89
Lực lượng Tank:
Tank Type-10
Tank Type-90
Gồm các loại: Hạng nhẹ hiện đại như: Type-74 (561 chiếc) trang bị
pháo 105 mm nòng xoắn, 1 đại liên 7.62 mm, nặng 38 tấn; Type-90 (341
chiếc) trang bị pháo 120 mm, nặng 50 tấn, 1 phòng không 12.7 mm; Type-10
(26 chiếc) tối tân nhất, Nhật Bản có kế hoạch thay toàn bộ lực lượng
Tank bằng loại Type-10, là loại Tank hàng đầu thế giới tương tự như T-90
của Nga, M1A1/A2 của Mỹ hay Leopard-2A của Đức. Trang bị pháo 120 mm và
một súng phòng không 12.7 mm, nặng 50 tấn. Hệ thống điều khiển hỏa lực
tối tân, máy tính đường đạn kỷ thuật số, máy đo Laser, hệ thống chỉ thị
mục tiêu và quan sát ảnh nhiệt tự động cho pháo thủ và chỉ huy, hệ thống
nạp đạn tự động, tổ lái giảm xuống còn 3 người. Do Mitsubishi Heavy
Industries chế tạo.
Thiết giáp:
Xe chiến đấu bộ binh Type-89
Thiết giáp đổ bộ của TQLC Type-96
Thiết giáp chiến đấu bộ binh Type 89 có khoảng 70 chiếc. Type 82 và
Type 87 có 350 chiếc. Các loại thiết giáp chở quân lội nước Type 73 và
Type 96 có khoảng 700 chiếc. Đông đảo nhất là loại xe chiến đấu hạng nhẹ
Komatsu có hơn 2.000 chiếc. Tất cả đều là thiết giáp hiện đại.
Pháo binh:
Pháo tự hành 203 mm Type-M110
Pháo tự hành 155 mm Type-99
Pháo tự hành 155 mm FH-70, điều khiển tự động, tầm bắn 30 km, có
480 khẩu. Pháo tự hành 155 mm Type 75 có 140 khẩu. Type 99 có 99 khẩu,
tầm bắn 24 km, nặng 40 tấn, vừa xuất xưởng đầu năm 2012. Pháo tự hành
203 mm M110 số lượng không rỏ, nặng 38 tấn, tầm bắn 25 km. Có nhiều súng
cối 81 mm, 107 mm, 120 mm, đại bác không giật 106 mm gắn trên xe thiết
giáp.
Hỏa tiển phóng loạt:
Hệ thống pháo phản lực M270 MLRS
M270 MLRS, dàn phóng 12 hỏa tiển đặt trên xe thiết giáp, tầm bắn 42 km, có khoảng 100 xe.
Pháo phòng không:
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét