XEM VẬN MỆNH THEO TỨ - TRỤ (BÁT - TỰ , hoặc TỬ - BÌNH )
Chương trình tử bình này dựa trên trình Tu Tru.
Phương pháp này tương tự như tử vi, nhưng phức tạp, uyên áo, khó
nắm vững hơn, vì thế ít người biết. Nó còn có thể giúp ta tìm giải pháp
cho các mệnh có vấn đề. Nói chung, ta có thể:
- Vạch ra cuộc đời của một người, từ lúc còn bé thơ, thanh niên, trung niên, đến già, chết
- Mô tả tính tình, tướng mạo, sự nghiệp, nghề
nghiệp, điạ vị xã hội, học hành, tiền bạc , giàu sang nghèo hèn, cát hung, thọ
yểu , hôn nhân, tình duyên, bệnh tật, tai nạn , rủi ro, tử vong,
lao tù , v..v..
- Nêu rõ những việc liên quan đến các người thân của y : tổ nghiệp (âm đức tổ tiên), ông bà , cha
mẹ, anh chị em, vợ/chồng, con cái;
Lịch sử :
Phương pháp này do LẠC Lộc sáng tạo từ đi nhà
Ðường (618-907) bên Trung hoa. Nhưng theo một tài liệu khác
thì ông ta sống ở đời nhà Hán (cách nay trên 2000 năm). Có thể đúng,
vì học thuyết ngũ hành xuất hiện vào thời kỳ này ở Trung Hoa,
và toàn bộ khoa Tứ Trụ đều xây dựng trên ngũ hành.
Ông dùng Can, Chi của năm, tháng, ngày,
giờ sinh, chuyển qua ngũ hành, rồi theo sinh khắc chế hoá để tiên
đoán vận mệnh cho rất nhiều người, tất cả đều chuẩn xác,
nên đương thời coi ông như Thần, gọi ông là Lạc Lộc Tử.
Trọng tâm lý luận của Lạc Lộc
là Trụ Năm, nó là chúa tể của 4 mùa, 12 tháng (nguyệt / mặt trăng),
360 ngày (nhật / mặt trời).
Phương pháp này sau đó được LÝ hư Trung
, nhà thông thái của Hoàng gia nhà Ðường, thâm cưú, bổ túc thêm, nhưng vẫn còn dươí
dạng các bài phú .
Ðến đời Ngũ đại (907-960), nó được
TỪ Cư Dịch, tự là
Tử Bình viết thành sách một cách có hệ thống, dùng mãi đến nay, nên đời sau gọi là
phương pháp Tử Bình, để tưởng nhớ đến
công lao cuả ông .
Trọng tâm lý luận của Tử Bình
là Trụ Ngày, nó là nhật / mặt trời, chi phối toàn bộ vận mệnh
của một người. Do đó nó được coi là
THÂN, hay MỆNH CHỦ.
Qua đời nhà Tống (960-1279), hoà thượng
Từ Ðạo Hồng
đã quảng bá khoa này rộng rãi ở Giang Nam. Rất nhiều người nắm
vững khoa này, và lưu truyền đến ngày nay. Nó dần dần đã vượt
biên giới Trung quốc, lan truyền qua Ðài loan, Việt nam, Ðông Nam Á.
Ðến đời nhà Minh (1368-1644), có Vạn
Dục Dân, tiến sĩ, nhà thông thái, đã viết một tác phẩm
lớn, tổng hợp toàn bộ các kiến thức về xem mệnh được biết
cho đến thời đó, trọng tâm vẫn là khoa Tử Bình.
Khoa này không dùng Bát Quái và Kinh Dịch, ngoại trừ
khái niệm Âm/Dương. Ngược lại, nó tập trung vào tứ trụ. Mỗi
trụ được tượng trưng bởi 1 trong 10 Can ( Giáp, Ất,...,Nhâm, Quý
, ứng với Trời), và 1 trong 12 Chi (Tý, Sửu, Dần,...,Tuất, Hợi,
ứng với Ðất). 4 trụ Can,Chi là 8 chữ, nên còn gọi là
khoa Bát
Tự.
Khoa này cũng dùng cát cát thần và
hung sát tương tự trong Tử vi và Bốc phệ để giải đoán vận
mệnh. Nhưng bọn thuật sĩ đã tạo ra quá nhiều thần sát để hù
dọa những người mê tín đặng thủ lợi, đến nỗi người đời
sau không biết đâu mà mò. Chúng ta chỉ cần khoảng 15 thần sát
thường dùng là đủ. Cốt tuỷ vẫn phải là ngũ hành sinh khắc
chế hoá. Thần sát chỉ nên được dùng để bổ túc cho các kết
luận khi dự đoán.
Nguyên lý :
Theo phương pháp này, đời ngươì được chia thành các vận 10 năm, rôì trong vận
lại chia thành từng năm (còn gọi
là lưu niên hay thái tuế), do đó ta không phải
chỉ có 4
mà là 6 trụ để luận giải . Có khi
lại còn chia năm ra từng tháng,
tuy xuống tới tháng thì ít khi dùng đến, nhưng cũng cùng một
nguyên lý ngũ hành; nó được dùng trong trường hợp người xin đoán
cần lấy những quyết định quan trọng trong một năm nào đó.
Phương pháp này lý giải Mệnh Vận theo :
- Âm dương
- Ngũ hành sinh khắc chế hoá
- Và khả năng thiên phú nắm bắt được các thông tin khi dự đoán
(paranormales) của người đoán...
XEM VẬN MỆNH THEO TỨ - TRỤ (BÁT - TỰ , hoặc TỬ - BÌNH )
NGUYỄN HUỲNH MAI Sinh ngày 28 tháng 5 năm Quý Mùi giờ Hợi (Wednesday - 6/30/1943) Tử Vi: Năm Quý Mùi, Tháng Mậu Ngọ, Ngày Kỷ Mùi, Giờ Ất Hợi Bát Tự: Năm Quý Mùi, Tháng Mậu Ngọ, Ngày Kỷ Mùi, Giờ Ất Hợi
Phái nam:
NGUYỄN-HUỲNH-MAI Năm Quý Mùi, Tháng Mậu Ngọ, Ngày Kỷ Mùi, Giờ Ất Hợi
Trụ Năm
|
Trụ Tháng
|
Trụ Ngày
|
Trụ Giờ
|
Tài
|
Kiếp
|
Nhật / Tỉ
|
Sát
|
Quý Mùi
|
Mậu Ngọ
|
Kỷ Mùi
|
Ất Hợi
|
Kỷ Ất Đinh
|
Đinh Kỷ
|
Kỷ Ất Đinh
|
Nhâm Giáp
|
Tỉ Sát Kiêu
|
Kiêu Tỉ
|
Tỉ Sát Kiêu
|
Tài Quan
|
|
Quan đới
|
Kiến lộc
|
Quan đới
|
Thai
|
Thiên đức
|
Tú QN
|
Hoa-cái
|
-
|
Tú QN
|
Lộc-thần
|
-
|
-
|
Hoa-cái
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Đại vận
|
Đại vận
|
Đại vận
|
Đại vận
|
Kiêu
|
Ấn
|
Sát
|
Quan
|
Đinh Tỵ
|
Bính Thìn
|
Ất Mão
|
Giáp Dần
|
Bính Canh Mậu
|
Mậu Quý Ất
|
Ất
|
Giáp Bính Mậu
|
Ấn Thương Kiếp
|
Kiếp Tài Sát
|
Sát
|
Quan Ấn Kiếp
|
|
Đại vận
|
Đại vận
|
Đại vận
|
Đại vận
|
Tài
|
Tài
|
Thực
|
Thương
|
Quý Sửu
|
Nhâm Tí
|
Tân Hợi
|
Canh Tuất
|
Kỷ Tân Quý
|
Quý
|
Nhâm Giáp
|
Mậu Đinh Tân
|
Tỉ Thực Tài
|
Tài
|
Tài Quan
|
Kiếp Kiêu Thực
|
|
Dụng thần: Quý, Bính
Cung mệnh: cung tí
Vòng Trường Sinh:
Tí |
Sửu |
Dần |
Mão |
Thìn |
Tỵ |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Hợi |
Lâm quan |
Quan đới |
Mộc dục |
Trường sinh |
Dưỡng |
Thai |
Tuyệt |
Mộ |
Tử |
Bệnh |
Suy |
Đế vượng |
All rights reserved by www.XemTuong.net
Trụ năm bị năm Kỷ Sửu thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Giáp Tí thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Ất Sửu thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Tân Tỵ thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Kỷ Dậu.
Thai tức: Giáp Ngọ.
1- Quý Mùi | 2- Giáp Thân | 3- Ất Dậu | 4- Bính Tuất | 5- Đinh Hợi | 6- Mậu Tí |
7- Kỷ Sửu | 8- Canh Dần | 9- Tân Mão | 10- Nhâm Thìn | 11- Quý Tỵ | 12- Giáp Ngọ |
13- Ất Mùi | 14- Bính Thân | 15- Đinh Dậu | 16- Mậu Tuất | 17- Kỷ Hợi | 18- Canh Tí |
19- Tân Sửu | 20- Nhâm Dần | 21- Quý Mão | 22- Giáp Thìn | 23- Ất Tỵ | 24- Bính Ngọ |
25- Đinh Mùi | 26- Mậu Thân | 27- Kỷ Dậu | 28- Canh Tuất | 29- Tân Hợi | 30- Nhâm Tí |
31- Quý Sửu | 32- Giáp Dần | 33- Ất Mão | 34- Bính Thìn | 35- Đinh Tỵ | 36- Mậu Ngọ |
37- Kỷ Mùi | 38- Canh Thân | 39- Tân Dậu | 40- Nhâm Tuất | 41- Quý Hợi | 42- Giáp Tí |
43- Ất Sửu | 44- Bính Dần | 45- Đinh Mão | 46- Mậu Thìn | 47- Kỷ Tỵ | 48- Canh Ngọ |
49- Tân Mùi | 50- Nhâm Thân | 51- Quý Dậu | 52- Giáp Tuất | 53- Ất Hợi | 54- Bính Tí |
55- Đinh Sửu | 56- Mậu Dần | 57- Kỷ Mão | 58- Canh Thìn | 59- Tân Tỵ | 60- Nhâm Ngọ |
61- Quý Mùi | 62- Giáp Thân | 63- Ất Dậu | 64- Bính Tuất | 65- Đinh Hợi | 66- Mậu Tí |
67- Kỷ Sửu | 68- Canh Dần | 69- Tân Mão | 70- Nhâm Thìn | 71- Quý Tỵ | 72- Giáp Ngọ |
73- Ất Mùi | 74- Bính Thân | 75- Đinh Dậu | 76- Mậu Tuất | 77- Kỷ Hợi | 78- Canh Tí |
79- Tân Sửu | 80- Nhâm Dần | 81- Quý Mão | 82- Giáp Thìn | 83- Ất Tỵ | 84- Bính Ngọ |
|
Tháng chi là ngũ hành sinh ngày can (ấn): Ngày chủ vượng.
Trụ năm có thiên tài (tài) xa quê làm ăn phát tài. Trường hợp can thiên
tài chi có tỷ kiên thì bố bất lợi hoặc chết nơi đất khách. Trường hợp
can chi đều là thiên tài thì thì tuổi nhỏ làm con nuôi.
Kiếp tài (kiếp) ở trụ tháng là tiền tài khó tụ, thích đầu cơ, thích ăn
mặc chưng diện. Trường hợp tọa dương nhẫn thì vì tiền mà bị nạn.
Trụ ngày gặp tỷ kiên (tỉ) thì hôn nhân muộn, hoặc tái hôn, nếu mang
dương nhẫn thì nữ khắc chồng, nam khắc vợ. Nếu gặp xung thì đi xa không
lợi, chết nơi đất khách quê người. Nói chung thì tính người bạn đời
thường cố chấp, bảo thủ.
Trụ giờ có thiên quan (sát) thì con cái tính cương trực. Trường hợp giờ
can Thiên quan mà ngày chủ vượng, bốn can có sao tài, ấn thì đại phú
quý, tài sản dồi dào. Trường hợp nữ có ngày tọa dương nhẫn thi khắc
chồng. Nếu giờ can thiên quan mà có chế thì sinh quý tử nhưng xa con.
Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy
hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che
chở của thần linh.
Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132):
Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa
mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn
mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì
tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài
quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý nhân
cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có
nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài
hoa xuất chúng.
Hoa cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc. Thông minh đầy đủ tài
nghệ, tính cô độc, kỵ không vong hình xung phá. a: Hoa cái với sao ấn
cùng chi (ấn là hỷ dụng thần) thì tài hoa. b: Gặp không vong hoặc hình
xung phá hoại: phá hoại danh lợi hoặc làm tăng ni, làm vợ lẽ hoặc bôn
tẩu giang hồ. c: Hoa cái ở trụ ngày tạo vận mộ: khắc vợ, ở trụ giờ khắc
con. d: Hoa cái gặp chính ấn ở vận vượng: quan tước cao, quyền vị lớn.
Lộc thần (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 139):
Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưỡng gọi là lộc. Lộc là nguồn
dưỡng mệnh. Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc, ở
chi ngày gọi là chuyện lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc. Người thân vượng
mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu thì tài kỵ thấy khắc.
Lộc mã từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hổ trợ thì
nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên. Lộc sợ nhất là nhập không vong hoặc
bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong hoặc bị
xung lại không có cát thần giải cứu thì nhất định đói rách, ăn xin, làm
thuê phiêu bạt khắp nơi. Nếu không bị như thế thì cũng không có danh
vọng gì, có lộc như không. Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như lộc giáp ở
dần gặp thân là phá, khí tán không tụ quý nhân thì bị đình chức, tước
quan, thường dân thì cơm áo không đủ. Lộc gặp xung hoặc địa chi của
tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại,
hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác. Lộc nhiều thân vượng không
nên gặp sống dê (kiếp tài), nếu không sẻ khắc vợ (chồng), khắc cha. Lộc
còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu mà có
thần lộc giúp đở lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì sẻ thành sự
nghiệp, là người có phúc. Nên tham khảo thêm. ..
Kiến lộc cách (ngoại cách): Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức
trang 53. 10 Thiên can từ Giáp đến Quý mà sinh vào tháng thuộc Lộc như
Giáp gặp Dần, Ất gặp Mão, Bính gặp Tỵ, Đinh gặp Ngọ, Mậu gặp Tỵ, Kỷ gặp
Ngọ, Canh gặp Thân, Tân gặp Dậu, Nhâm gặp Hợi, Quý gặp Tí tất cả đều là
Kiến Lộc cách. Vì sinh trong tháng Lộc nên Nhật nguyên đã cưỡng mạnh,
không phải như các cách trên, phải nhờ có chi của năm, của ngày và của
giờ giúp mới được mạnh. Có thể điều khiển được Tài, Quan, Thực, Thương,
nếu phối hợp cho điều hòa thì ắt được thành công dễ dàng vậy. VẬN HẠN:
1. Tài nhiều mạnh, nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ, Kiếp
là vận tốt. Gặp Tài, Quan là vận xấu. 2. Tài tuy nhiều nhưng Nhật nguyên
có Ấn, Tỷ, Kiếp giúp nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần. Hạn gặp Quan, Sát
là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu. 3. Tài tuy nhiều nhưng Nhật nguyên
có Ấn giúp nên lấy Thương, Thực làm Dụng thần. Hạn gặp Thương, Thực, Tài
là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu. 4. Quan, Sát nhiều và mạnh nên
lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận tốt. Gặp Tài, Quan là
vận xấu. 5. Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Tài, Thương,
Thực là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu. 6. Tỷ, Kiếp nhiều nên lấy, Quan,
Sát làm dụng thần. Hạn gặp Quan, Sát, Tài là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp
là vận xấu.
Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.
Trụ ngày gặp thất sát là chủ về vợ hung bạo, sát chồng.
Quan đới chủ có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có
đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng. Quan đới
bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên
cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính,
thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng
xấu cho cả gia đình. Trụ năm có quan đới, càng về già càng có hạnh phúc,
hưởng phúc đức về già.
Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao
thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoa.
Trụ tháng có lâm quan nữa đời sự nghiệp hưng vượng nhưng không ở tại quê
quán. Nếu có Kiếp tài cùng trụ thì ham mê tửu sắc.
Quan đới chủ có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có
đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng. Quan đới
bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên
cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính,
thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng
xấu cho cả gia đình. Trụ ngày có quan đới, lúc nhỏ bất như ý, lớn lên
phát như vận rồng gặp mây. Nếu có Thiên hoặc Nguyệt đức, người có từ tâm
và có tài, trong xã hội được nhiều người tôn kính, danh vọng cao, đối
với anh em rất tốt. Riêng nữ mệnh, trụ ngày có quan đới dung mạo đoan
chính, lấy được chồng tốt; trừ sinh vào ngày nhâm tuất, quý sửu, hoặc
gặp sao xấu thì vợ chồng sớm xa cách.
Thai chủ: Khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết
đoán, đần độn dễ bị mê hoặc. Trụ giờ có Thai con ăn chơi phóng đãng,
không thích hành nghề của cha.
Nam, can giờ khắc can ngày hoặc Nữ, can ngày khắc can giờ: Sinh con trai đầu lòng.
Thất sát đóng ở trụ giờ thì con cái tính hung bạo, không nghe lời.
Cha có thất sát là sinh con trai.
Cha có can giờ khắc can ngày là sinh con trai đầu lòng.
Trụ giờ là tuất hợi, không phải là người tu hành thì cũng là tín đồ.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét