Thứ Hai, 5 tháng 11, 2012

NGUYỄN HUỲNH MAI- BÁT TỰ & TỬ BÌNH- VẬN MỆNH

 

 

XEM VẬN MỆNH THEO TỨ - TRỤ
(BÁT - TỰ , hoặc TỬ - BÌNH )

Bạn hãy điền ngày giờ sanh của bạn theo dương lịch
  Nếu ngày sinh là ngày âm lịch thì hãy bấm vào đây
Họ Tên:
Ngày Sanh Tháng Sanh
Năm Sanh Giờ Sanh
Giới Tính: Nam Nữ
  Chọn nếu bạn sinh ở miền Nam VN
 
Chương trình tử bình này dựa trên trình Tu Tru.
Phương pháp này tương tự như tử vi, nhưng phức tạp, uyên áo, khó nắm vững hơn, vì thế ít người biết. Nó còn có thể giúp ta tìm giải pháp cho các mệnh có vấn đề. Nói chung, ta có thể:
  • Vạch ra cuộc đời của một người, từ lúc còn bé thơ, thanh niên, trung niên, đến già, chết
  • Mô tả tính tình, tướng mạo, sự nghiệp, nghề nghiệp, điạ vị xã hội, học hành, tiền bạc , giàu sang nghèo hèn, cát hung, thọ yểu , hôn nhân, tình duyên, bệnh tật, tai nạn , rủi ro, tử vong, lao tù , v..v..
  • Nêu rõ những việc liên quan đến các người thân của y : tổ nghiệp (âm đức tổ tiên), ông bà , cha mẹ, anh chị em, vợ/chồng, con cái;
Lịch sử :
Phương pháp này do LẠC Lộc sáng tạo từ đi nhà Ðường (618-907) bên Trung hoa. Nhưng theo một tài liệu khác thì ông ta sống ở đời nhà Hán (cách nay trên 2000 năm). Có thể đúng, vì học thuyết ngũ hành xuất hiện vào thời kỳ này ở Trung Hoa, và toàn bộ khoa Tứ Trụ đều xây dựng trên ngũ hành.
Ông dùng Can, Chi của năm, tháng, ngày, giờ sinh, chuyển qua ngũ hành, rồi theo sinh khắc chế hoá để tiên đoán vận mệnh cho rất nhiều người, tất cả đều chuẩn xác, nên đương thời coi ông như Thần, gọi ông là Lạc Lộc Tử.
Trọng tâm  lý luận của Lạc Lộc là Trụ Năm, nó là chúa tể của 4 mùa, 12 tháng (nguyệt / mặt trăng), 360 ngày (nhật / mặt trời).
Phương pháp này sau đó được LÝ hư Trung , nhà thông thái của Hoàng gia nhà Ðường, thâm cưú, bổ túc thêm, nhưng vẫn còn dươí dạng các bài phú . 
Ðến đời Ngũ đại (907-960), nó được TỪ Cư Dịch, tự là  Tử Bình viết thành sách một cách có hệ thống, dùng mãi đến nay, nên đời sau gọi là phương pháp Tử Bình, để tưởng nhớ đến công lao cuả ông .
Trọng tâm  lý luận của Tử Bình là Trụ Ngày, nó là nhật / mặt trời, chi phối toàn bộ vận mệnh của một người. Do đó nó được coi là THÂN, hay MỆNH CHỦ.
Qua đời nhà Tống (960-1279), hoà thượng Từ Ðạo Hồng đã quảng bá khoa này rộng rãi ở Giang Nam. Rất nhiều người nắm vững khoa này, và lưu truyền đến ngày nay. Nó dần dần đã vượt biên giới Trung quốc, lan truyền qua Ðài loan, Việt nam, Ðông Nam Á.
Ðến đời nhà Minh (1368-1644), có Vạn Dục Dân, tiến sĩ, nhà thông thái, đã viết một tác phẩm lớn, tổng hợp toàn bộ các kiến thức về xem mệnh được biết cho đến thời đó, trọng tâm vẫn là khoa Tử Bình.
Khoa này không dùng Bát Quái và Kinh Dịch, ngoại trừ khái niệm Âm/Dương. Ngược lại, nó tập trung vào tứ trụ. Mỗi trụ được tượng trưng bởi 1 trong 10 Can ( Giáp, Ất,...,Nhâm, Quý , ứng với Trời),  và 1 trong 12 Chi (Tý, Sửu, Dần,...,Tuất, Hợi, ứng với Ðất). 4 trụ Can,Chi là 8 chữ, nên còn gọi là khoa Bát Tự.
    Khoa này cũng dùng cát cát thần và hung sát tương tự trong Tử vi và Bốc phệ để giải đoán  vận mệnh. Nhưng bọn thuật sĩ đã tạo ra quá nhiều thần sát để hù dọa những người mê tín đặng thủ lợi, đến nỗi người đời sau không biết đâu mà mò. Chúng ta chỉ cần khoảng 15 thần sát thường dùng là đủ. Cốt tuỷ vẫn phải là ngũ hành sinh khắc chế hoá. Thần sát chỉ nên được dùng để bổ túc cho các kết luận khi dự đoán.
Nguyên lý :
Theo phương pháp này, đời ngươì được chia thành các vận 10 năm, rôì trong vận lại chia thành từng năm (còn gọi là lưu niên hay thái tuế), do đó ta  không phải chỉ có 4 mà  là 6 trụ để luận giải . Có khi lại còn chia năm ra từng tháng, tuy xuống tới tháng thì ít khi dùng đến, nhưng cũng cùng một nguyên lý ngũ hành; nó được dùng trong trường hợp người xin đoán cần lấy những quyết định quan trọng trong một năm nào đó.

Phương pháp này lý giải Mệnh Vận theo :

- Âm dương
- Ngũ hành sinh khắc chế hoá
- Và khả năng thiên phú  nắm bắt được các thông tin khi dự đoán (paranormales) của người đoán... 

XEM VẬN MỆNH THEO TỨ - TRỤ
(BÁT - TỰ , hoặc TỬ - BÌNH )


NGUYỄN HUỲNH MAI
Sinh ngày 28 tháng 5 năm Quý Mùi giờ Hợi
(Wednesday - 6/30/1943)
Tử Vi: Năm Quý Mùi, Tháng Mậu Ngọ, Ngày Kỷ Mùi, Giờ Ất Hợi
Bát Tự: Năm Quý Mùi, Tháng Mậu Ngọ, Ngày Kỷ Mùi, Giờ Ất Hợi
Phái nam:     NGUYỄN-HUỲNH-MAI   Năm Quý Mùi, Tháng Mậu Ngọ, Ngày Kỷ Mùi, Giờ Ất Hợi
Trụ Năm Trụ Tháng Trụ Ngày Trụ Giờ
Tài Kiếp Nhật / Tỉ Sát
Quý Mùi Mậu Ngọ Kỷ Mùi Ất Hợi
Kỷ Ất Đinh Đinh Kỷ Kỷ Ất Đinh Nhâm Giáp
Tỉ Sát Kiêu Kiêu Tỉ Tỉ Sát Kiêu Tài Quan

Quan đới Kiến lộc Quan đới Thai
Thiên đức Tú QN Hoa-cái -
Tú QN Lộc-thần - -
Hoa-cái - - -


Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Kiêu Ấn Sát Quan
Đinh Tỵ Bính Thìn Ất Mão Giáp Dần
Bính Canh Mậu Mậu Quý Ất Ất Giáp Bính Mậu
Ấn Thương Kiếp Kiếp Tài Sát Sát Quan Ấn Kiếp

Đại vận Đại vận Đại vận Đại vận
Tài Tài Thực Thương
Quý Sửu Nhâm Tí Tân Hợi Canh Tuất
Kỷ Tân Quý Quý Nhâm Giáp Mậu Đinh Tân
Tỉ Thực Tài Tài Tài Quan Kiếp Kiêu Thực
Dụng thần: Quý, Bính
Cung mệnh: cung tí
Vòng Trường Sinh:
Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Lâm quan Quan đới Mộc dục Trường sinh Dưỡng Thai Tuyệt Mộ Tử Bệnh Suy Đế vượng
All rights reserved by www.XemTuong.net
Trụ năm bị năm Kỷ Sửu thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Giáp Tí thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Ất Sửu thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Tân Tỵ thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Kỷ Dậu.
Thai tức: Giáp Ngọ.

1- Quý Mùi 2- Giáp Thân 3- Ất Dậu 4- Bính Tuất 5- Đinh Hợi 6- Mậu Tí
7- Kỷ Sửu 8- Canh Dần 9- Tân Mão 10- Nhâm Thìn 11- Quý Tỵ 12- Giáp Ngọ
13- Ất Mùi 14- Bính Thân 15- Đinh Dậu 16- Mậu Tuất 17- Kỷ Hợi 18- Canh Tí
19- Tân Sửu 20- Nhâm Dần 21- Quý Mão 22- Giáp Thìn 23- Ất Tỵ 24- Bính Ngọ
25- Đinh Mùi 26- Mậu Thân 27- Kỷ Dậu 28- Canh Tuất 29- Tân Hợi 30- Nhâm Tí
31- Quý Sửu 32- Giáp Dần 33- Ất Mão 34- Bính Thìn 35- Đinh Tỵ 36- Mậu Ngọ
37- Kỷ Mùi 38- Canh Thân 39- Tân Dậu 40- Nhâm Tuất 41- Quý Hợi 42- Giáp Tí
43- Ất Sửu 44- Bính Dần 45- Đinh Mão 46- Mậu Thìn 47- Kỷ Tỵ 48- Canh Ngọ
49- Tân Mùi 50- Nhâm Thân 51- Quý Dậu 52- Giáp Tuất 53- Ất Hợi 54- Bính Tí
55- Đinh Sửu 56- Mậu Dần 57- Kỷ Mão 58- Canh Thìn 59- Tân Tỵ 60- Nhâm Ngọ
61- Quý Mùi 62- Giáp Thân 63- Ất Dậu 64- Bính Tuất 65- Đinh Hợi 66- Mậu Tí
67- Kỷ Sửu 68- Canh Dần 69- Tân Mão 70- Nhâm Thìn 71- Quý Tỵ 72- Giáp Ngọ
73- Ất Mùi 74- Bính Thân 75- Đinh Dậu 76- Mậu Tuất 77- Kỷ Hợi 78- Canh Tí
79- Tân Sửu 80- Nhâm Dần 81- Quý Mão 82- Giáp Thìn 83- Ất Tỵ 84- Bính Ngọ
Tháng chi là ngũ hành sinh ngày can (ấn): Ngày chủ vượng.
Trụ năm có thiên tài (tài) xa quê làm ăn phát tài. Trường hợp can thiên tài chi có tỷ kiên thì bố bất lợi hoặc chết nơi đất khách. Trường hợp can chi đều là thiên tài thì thì tuổi nhỏ làm con nuôi.
Kiếp tài (kiếp) ở trụ tháng là tiền tài khó tụ, thích đầu cơ, thích ăn mặc chưng diện. Trường hợp tọa dương nhẫn thì vì tiền mà bị nạn.
Trụ ngày gặp tỷ kiên (tỉ) thì hôn nhân muộn, hoặc tái hôn, nếu mang dương nhẫn thì nữ khắc chồng, nam khắc vợ. Nếu gặp xung thì đi xa không lợi, chết nơi đất khách quê người. Nói chung thì tính người bạn đời thường cố chấp, bảo thủ.
Trụ giờ có thiên quan (sát) thì con cái tính cương trực. Trường hợp giờ can Thiên quan mà ngày chủ vượng, bốn can có sao tài, ấn thì đại phú quý, tài sản dồi dào. Trường hợp nữ có ngày tọa dương nhẫn thi khắc chồng. Nếu giờ can thiên quan mà có chế thì sinh quý tử nhưng xa con.
Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che chở của thần linh.
Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
Hoa cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc. Thông minh đầy đủ tài nghệ, tính cô độc, kỵ không vong hình xung phá. a: Hoa cái với sao ấn cùng chi (ấn là hỷ dụng thần) thì tài hoa. b: Gặp không vong hoặc hình xung phá hoại: phá hoại danh lợi hoặc làm tăng ni, làm vợ lẽ hoặc bôn tẩu giang hồ. c: Hoa cái ở trụ ngày tạo vận mộ: khắc vợ, ở trụ giờ khắc con. d: Hoa cái gặp chính ấn ở vận vượng: quan tước cao, quyền vị lớn.
Lộc thần (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 139): Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưỡng gọi là lộc. Lộc là nguồn dưỡng mệnh. Lộc ở chi năm gọi là tuế lộc, ở chi tháng gọi là kiến lộc, ở chi ngày gọi là chuyện lộc, ở chi giờ gọi là quy lộc. Người thân vượng mà có lộc thì tài nên thấy khắc, lộc gặp thân yếu thì tài kỵ thấy khắc. Lộc mã từ suy đến tử, kể cả tử tuyệt, nếu không có cát thần hổ trợ thì nhất định phá tan sự nghiệp tổ tiên. Lộc sợ nhất là nhập không vong hoặc bị xung, nếu lấy nó làm dụng thần, không may nhập không vong hoặc bị xung lại không có cát thần giải cứu thì nhất định đói rách, ăn xin, làm thuê phiêu bạt khắp nơi. Nếu không bị như thế thì cũng không có danh vọng gì, có lộc như không. Lộc phạm xung gọi là phá lộc, như lộc giáp ở dần gặp thân là phá, khí tán không tụ quý nhân thì bị đình chức, tước quan, thường dân thì cơm áo không đủ. Lộc gặp xung hoặc địa chi của tháng kiến lộc là nghèo đến mức không được hưởng nhà cửa cha mẹ để lại, hoặc rời bỏ quê hương, đi mưu sinh nơi khác. Lộc nhiều thân vượng không nên gặp sống dê (kiếp tài), nếu không sẻ khắc vợ (chồng), khắc cha. Lộc còn là ngang hòa, nếu gặp đất quan vượng là tốt, nhật nguyên yếu mà có thần lộc giúp đở lại gặp ấn sinh cát tinh trợ giúp thì sẻ thành sự nghiệp, là người có phúc. Nên tham khảo thêm. ..

Kiến lộc cách (ngoại cách): Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 53. 10 Thiên can từ Giáp đến Quý mà sinh vào tháng thuộc Lộc như Giáp gặp Dần, Ất gặp Mão, Bính gặp Tỵ, Đinh gặp Ngọ, Mậu gặp Tỵ, Kỷ gặp Ngọ, Canh gặp Thân, Tân gặp Dậu, Nhâm gặp Hợi, Quý gặp Tí tất cả đều là Kiến Lộc cách. Vì sinh trong tháng Lộc nên Nhật nguyên đã cưỡng mạnh, không phải như các cách trên, phải nhờ có chi của năm, của ngày và của giờ giúp mới được mạnh. Có thể điều khiển được Tài, Quan, Thực, Thương, nếu phối hợp cho điều hòa thì ắt được thành công dễ dàng vậy. VẬN HẠN: 1. Tài nhiều mạnh, nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận tốt. Gặp Tài, Quan là vận xấu. 2. Tài tuy nhiều nhưng Nhật nguyên có Ấn, Tỷ, Kiếp giúp nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần. Hạn gặp Quan, Sát là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu. 3. Tài tuy nhiều nhưng Nhật nguyên có Ấn giúp nên lấy Thương, Thực làm Dụng thần. Hạn gặp Thương, Thực, Tài là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu. 4. Quan, Sát nhiều và mạnh nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận tốt. Gặp Tài, Quan là vận xấu. 5. Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Tài, Thương, Thực là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu. 6. Tỷ, Kiếp nhiều nên lấy, Quan, Sát làm dụng thần. Hạn gặp Quan, Sát, Tài là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu.
Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.
Trụ ngày gặp thất sát là chủ về vợ hung bạo, sát chồng.

Quan đới chủ có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng. Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình. Trụ năm có quan đới, càng về già càng có hạnh phúc, hưởng phúc đức về già.
Lâm quan (Kiến lộc) chủ lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, sống lâu, vinh hoa. Trụ tháng có lâm quan nữa đời sự nghiệp hưng vượng nhưng không ở tại quê quán. Nếu có Kiếp tài cùng trụ thì ham mê tửu sắc.
Quan đới chủ có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng. Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình. Trụ ngày có quan đới, lúc nhỏ bất như ý, lớn lên phát như vận rồng gặp mây. Nếu có Thiên hoặc Nguyệt đức, người có từ tâm và có tài, trong xã hội được nhiều người tôn kính, danh vọng cao, đối với anh em rất tốt. Riêng nữ mệnh, trụ ngày có quan đới dung mạo đoan chính, lấy được chồng tốt; trừ sinh vào ngày nhâm tuất, quý sửu, hoặc gặp sao xấu thì vợ chồng sớm xa cách.
Thai chủ: Khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết đoán, đần độn dễ bị mê hoặc. Trụ giờ có Thai con ăn chơi phóng đãng, không thích hành nghề của cha.
Nam, can giờ khắc can ngày hoặc Nữ, can ngày khắc can giờ: Sinh con trai đầu lòng.
Thất sát đóng ở trụ giờ thì con cái tính hung bạo, không nghe lời.
Cha có thất sát là sinh con trai.
Cha có can giờ khắc can ngày là sinh con trai đầu lòng.
Trụ giờ là tuất hợi, không phải là người tu hành thì cũng là tín đồ.
© 2007 XemTuong.net | Thoả thuận


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét